MẪU ĐỂ VÀO CÔNG PHU
1. Môi trường công phu nên YÊN TỊNH, AN TOÀN, ban đêm là TỐT NHẤT
2. Chọn tư thế THÍCH HỢP, thư giãn, điều hòa hơi thở
3. Sửa quần áo đừng bị cấn. Ngậm miệng lại và ép
nguyên cả cái lưỡi trên nóc họng.
4. Đọc trong TÂM:Hôm nay, tại đạo tràng Hoasentrenda (số nhà…. đường…. v.v.)
Con (đệ tử) tên là……. pháp danh: ………
TU PHÁP: An Trú Chánh Niệm Đằng Trước Mặt, đề mục là (ngọn lửa/chấm đỏ, v.v.)
Nguyện xin chư vị hộ đạo tràng, hộ gia đình, thần tài, thần tiền hộ trì cho (con, đệ tử...) công phu được TINH TẤN.
Nguyện xin chư vị: Phước đức tròn đầy, tuổi thọ tăng trưởng. Cùng với (con, đệ tử...) tu hành đến bậc CHÁNH ĐẲNG CHÁNH GIÁC.
5. Vô công thức HỘ THÂN:• Con gái: Đọc câu OM, KRODANA HUM JAH (7 lần) vừa đọc vừa nhìn bộ phận sinh dục ĐỂ TẨY UẾ + tránh CẢNH GIỚI CHI PHỐI khi công phu. Rồi lại tiếp tục hộ thân theo cách của nam giới…
Tu sĩ tu Tịnh độ không cần đọc phần hộ thân mà vào ngay công phu.• Con trai: Vô theo cách BÌNH THƯỜNG.
Đối với nam giới : Dùng “Nhất tự chú vương của Đại trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát”: Om, Driym (đọc: Om, dri-dim). Đọc trong tâm với tần số cao nhất. Sau đó xuống tần số trầm nhất để đọc lời nguyện…
BẮT ẤNHai tay chắp lại trước ngực, co đầu ngón trái và chạm đầu ngón TRỎ TRÁI vô giữa KHE của hai ngón TRỎ và GIỮA của bàn tay PHẢI. Co ngón TRỎ PHẢI song song với ngón TRỎ TRÁI,
không được chồng 2 ngón tay lên nhau, 2 ngón cái để song song (khít lại nhau) chạm nhẹ mép ngoài ngón TRỎ PHẢI.
• Khi bắt ẤN 2 bàn tay đụng nhẹ nhau như KẸP 1 TỜ GIẤY HÚT THUỐC LÁ
• Nên đọc từ từ kỹ lưỡng đọc tới đâu làm tới đó.
Chạm nhẹ ẤN vô 6 chỗ sau: Vừa chạm nhẹ, vừa đọc trong tâm câu chú Om Driym: VỚI TẦN SỐ CAO
1. Giữa THÓP. (Huyệt Thần Đỉnh, trong các sách châm cứu có nói tới).
2. Giữa TRÁNG. (Huyệt Ấn đường).
3. Giữa chỗ LỎM ngực PHẢI. (Huyệt Vân Môn).
4. Giữa chỗ LỎM ngực TRÁI. (Huyệt Vân Môn).
5. Giữa NGỰC. (Huyệt Chiên Trung).
6. Giữa MIỆNG.
(Thực hành 7 chu kỳ)
Đọc lời nguyện: - Nguyện Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát hộ trì cho con trong buổi công phu hôm nay được yên ổn và bình an.
- Nguyện xin các chúng hữu tình cùng tu hành với con đều được bình an.
- Nguyện xin các chư vị: Hộ pháp, hộ đạo tràng đẩy lui tất cả các ác đạo, ác tâm, ác nghiệp ra khỏi chốn đạo tràng (chỗ tu hành).
- Nguyện xin các chư vị thanh tịnh (thân), thanh tịnh (tâm), đại thanh tịnh (tất cả)…
6. Vô công phu... Nhớ ghi nhận trạng thái TÂM LÝ sau buổi công phu.
BẤT CỨ SỰ DAO ĐỘNG TÂM LÝ NÀO (do mưa, bão, sấm, tiếp xúc với người ác, nói chuyện quá nhiều, sân hận… hay không giữ Giới Luật) ĐỀU DẪN ĐẾN TUỘT ĐỊNH hay nôm na là thụt lùi trong công phu.
7. Sau khi công phu, nhớ HỒI HƯỚNG và CẢM ƠN chư vị hộ pháp.
8. XẢ THIỀN:*****
ĐỪNG CÓ BAO GIỜ NHẦM LẪN GIỮA: TÂM LÀNH và TÂM KHÔNG.
Định nghĩa: Tâm lành là sự yên tĩnh tâm lý của tu sĩ đã TU LÂU rồi, trong lúc VÔ SỰ (cơm no, áo ấm...). Ở trạng thái này, có những CẤP ĐỘ sâu dầy như sau:
Có một sự DỬNG DƯNG đối với mọi vấn đề trên đời, có khi có cảm giác mình TỪ ĐÂU TỚI chớ KHÔNG PHẢI Ở ĐÂY. Chẳng có một ước muốn gì cả…
Cao hơn chút nữa, tu sĩ hay có linh tính: Có một vấn đề gì đó sắp xảy ra mà lại KHÔNG BIẾT NÓ XẢY RA CÁI GÌ! Như trường hợp của YOGANANDA trong XỨ PHẬT HUYỀN BÍ, lúc ông ấy cản không cho mấy đứa trẻ xuống tắm ở một cái hồ.
Chúng ta đặc biệt lưu ý đến SỰ BÌNH TĨNH của tu sĩ lúc này, nhất là SỰ NHẠY CẢM: Khi đi thăm bệnh, bệnh nhân BỆNH LÀM SAO, thì tu sĩ BỊ Y CHANG như vậy.
TÂM KHÔNG CÒN GỌI LÀ BÌNH THƯỜNG TÂM
TÂM KHÔNG là một sự YÊN TĨNH HƠN tâm lành RẤT NHIỀU... RẤT NHIỀU... Đến độ CHỈ CẦN HỎI một vấn đề LÀ HỌ TRẢ LỜI ĐƯỢC NGAY không thông qua bất kỳ một trạng thái trung gian nào cả như: Nhập định, thần giao cách cảm, vô mạn-đà-la, v.v...
Trạng thái này, chỉ có những người đã đắc được:
JNÃNA-PARAMITA…Và xin nhớ rằng:
Họ làm được, mình làm được!*****
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU THÂN
TƯ THẾ THIỀN: Nhớ để nguyên CÁI LƯỠI tiếp xúc với HÀM ẾCH.
Định nghĩa:
Là một tư thế ĐƠN GIẢN, thăng bằng, an toàn, ít bị mỏi.
Phân loại:
Có hai tư thế thường dùng: NGỒI và NẰM.
Ngồi: Ngồi ở đâu, như thế nào cũng được, miễn an toàn thôi. Nếu thích ngồi BÁN GIÀ thì nên theo cách đã được trình bày ở các sách HATHA YOGA (Nhớ để bàn chân PHẢI trên bàn chân TRÁI). Nếu chọn tư thế ngồi trên ghế thì để hai gót chạm nhẹ vào nhau.
Nằm: Nằm ở đâu, như thế nào cũng được, miễn an toàn thôi
Phương Hướng:
Có những người không hề bị DỊ ỨNG thì sẽ có (4) cảm giác chính sau:
- Cảm giác không ĐÃ, hay không AN TOÀN khi quay mặt về hướng đó.
- Khi công phu BỊ VẶN CỔ một cách đột ngột về một hướng khác.
- Cảm giác NHƯ BỊ NGHIÊNG, mà thật ra mình ngồi rất thẳng.
- Cảm giác LẮC LƯ nhẹ nhàng, ngay cả lúc nằm cũng vậy.
Giải quyết:
Cứ XOAY từ từ cả thân hình qua hướng khác (nhớ xoay theo chiều kim đồng hồ).
Ví dụ: Nếu lần này ngồi ở hướng BẮC thì tới lần công phu sau sẽ ngồi quay mặt về hướng ĐÔNG BẮC. Nếu lại không được, thì ở lần sau, ta lại xoay qua hướng ĐÔNG…
THƯ GIÃN:Định nghĩa:
Là không gồng bất cứ bắp thịt nào KHÔNG CẦN THIẾT trong lúc công phu: Vẫn giữ hàm răng KHÍT, cả cái lưỡi tiếp xúc với hàm ếch (vòm họng).
Mục đích: Tránh VỌNG NIỆM thường xuất hiện vào lúc mới vô công phu.
Thực hành:
Buông thả tất cả các bắp thịt từ đầu ngón chân, qua các khớp, lên đến đầu. Nếu trong lúc buông thả mà có chỗ nào bị trở ngại thì:
Gồng nhẹ nó lên rồi thả ĐỘT NGỘT (Như 1 sợi dây đang căng bị cắt đứt đột ngột !). Điều thân cho ngon lành đã, rồi mới thực hành TIẾP TỤC…
a) Buông xả mọi việc và ý tưởng.
Đã buông xả thì buông xả thể xác trước, rồi tới tư tưởng sau: Thì mới đi xa được. Cách buông xả của Hai Lúa tôi, khi ngồi, như sau: Từ tư thế ngồi cứ một hơi thở hít vô rồi thở ra, tôi để ý đến ngón chân và khi thở ra: tôi buông thả nó, xong tới bắp vế, rồi tới đùi, hậu môn, vai, cổ hơi cúi đầu xuống (Gập cằm, nhẹ thôi!), dùng đầu như “đội trần nhà sẽ làm xương sống thẳng một cách tự nhiên.
b) Đếm hơi thở
Sau đó tôi đếm hơi thở như sau: Hít vào thở ra, tôi tưởng tượng vẽ một con số trong các loại đồng hồ điện tử xuất hiện đằng trước mặt như sau:
1, 2, 3... cho tới 12.

Lặp đi lặp lại ba chu kỳ, những con số chỉ cần xuất hiện “Mờ Mờ” thôi là đủ rồi vì đây chỉ là cách để làm cho tâm quên đi những việc thường ngày thôi (buông xả tư tưởng).
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TỨC
Định nghĩa:
Là sự chú ý vào sự RA, VÀO của hơi thở, dựa vô đó có thể thư giãn được dễ dàng hơn, chỉ đưa tu sĩ tới CẬN ĐỊNH thôi, đừng quá tin vô kinh sách.
Sự phân bổ khí lực:
Khi hít VÀO: Khí lực bị CHẶN ĐỨNG. Khi thở ra: Khí lực được LƯU THÔNG.
Vì thế, nên thư giãn các cơ bắp vào lúc: THỞ RA (thở ra dài hơn hít vô).
Mục đích:
Nối tiếp tình trạng CẬN ĐỊNH với CHÁNH ĐỊNH:
Từ CẬN ĐỊNH qua CHÁNH ĐỊNH là qua hai trạng thái tâm lý rất khác nhau:
Ở cận định: THAM DỤC còn rất nhiều (không thể hết được!).
Ở chánh định: THAM DỤC càng ngày càng mất đi (tùy theo độ nhập định).
Nên khi đi từ cận định đến chánh định, ta sẽ không tránh khỏi một sự đảo lộn về tâm lý. Như chúng ta sẽ thấy như sau:
"BẤT CỨ SỰ DAO ĐỘNG TÂM LÝ NÀO ĐỀU DẪN ĐẾN VẤN ĐỀ: tuột định."
Do đó nên giải quyết như sau:
Thực hành:
Với hai ngõ vào (mũi, miệng) và hai chỗ chứa (phổi, bụng), ta có ngay sự phân bố về đặc tính ÂM (-), DƯƠNG (+) như sau:
Mũi (+) --- VÀO --- (-) Miệng
PHỔI (+) --- CHỨA --- (-) BỤNG
Ta nhận xét như sau: nếu khi thở, mà dùng MŨI với PHỔI là thuần DƯƠNG (+,+):
Ta sẽ bị nóng tính, hồi hộp, dễ kích động, KHÓ THƯ GIÃN…
Nếu khi thở có sự phối hợp giữa MIỆNG và BỤNG là thuần âm (-,-): Ta sẽ bị: chết vì kiệt, hay yếu xìu, bệnh nặng…
Vì vậy: Ta nên dùng MŨI và BỤNG: Âm dương điều hòa: (+,-) là hơi thở TRẺ THƠ!
CHÚ Ý TỚI HƠI THỞ RA nhiều hơn HÍT VÀO (thở DÀI ra nhưng đừng quá mức).
Ví dụ: Nhắm mắt lại, khởi sự bằng hơi HÍT VÀO, khi THỞ RA lại tưởng tượng:
-Con số xuất hiện (mờ mờ) ngay đằng trước mặt trong một khung hình nhỏ.
-Lập lại ba (3) chu kỳ; mỗi chu kỳ gồm 12 con số hay 12 HƠI THỞ.
-Chú ý đến việc TÁC Ý vô những con số đó để làm cho chúng RÕ lên.
-Nên thở chậm thôi, cố gắng phồng BỤNG lên khi hít VÀO. RỒI SẼ QUEN
XẢ THIỀN THEO THẦY MILAREPA
XẢ THIỀN THEO THẦY MILAREPA
Xả thiền là một giai đoạn chuyển tiếp từ một trạng thái Định tỉnh sang một trạng thái Động, cơ thể (hệ thần kinh) cần phải có một thời gian để chuẩn bị. Xả Thiền là một yếu tố rất quan trọng y như là khi chúng ta đổ nước nóng vào một cái ly đang lạnh vậy. Nếu chúng ta đổ liền một phát: Ly sẽ bị nứt hay bể. Nếu trái lại chúng ta đổ từ từ, vừa đổ vừa lắc đều thì chúng ta sẽ tránh được những điều đáng tiếc. Ở mức độ Cận Định sự xả thiền dường như không cần thiết lắm. Nhưng ở mức độ nhập định cao hơn (Tam Thiền tới Tứ Thiền Hữu Sắc) hành giả sẽ bị choáng váng khi xả thiền một cách đột ngột, hiện tượng này sẽ tác động vào hệ thần kinh và sẽ làm cho hành giả tự nhiên đau đầu, hay có những cảm giác như bị Máu Xâm. Nặng hơn, hành giả sẽ có hiện tượng *Tự Nhiên Bất Tỉnh* (mà không rõ nguyên nhân). Trong cuốn Tibetan yoga and secret doctrines của W.Y Evans-Wentz, ISBN 0-19-500278-4 có đề cập rất rõ về cách xả thiền.
THỰC HÀNH:
Nếu tư thế thiền là Nằm: Thì rất đơn giản, làm như vừa mới ngủ dậy.
Nếu là ngồi Kiết già: Tất cả những động tác sau đây nên làm chầm chậm và liên tục (y như chiếu phim quay chậm vậy)
A. Đầu:
1. Quay đầu sang trái: thở ra
2. Trở về lúc đầu: hít vào
3. Lập lại những động tác trên, nhưng lần này về bên phải.
4. Lập đi lập lại ba tối thiểu 3 lần.
B. Vai:
1. Xoay vai từ thấp lên cao. Vai lên cao (hít vào), vai thấp (thở ra)
2. Lập lại ba 3 lần
C. Xả Ấn (nếu có dùng)
1. Đem ấn đụng với đầu rồi mới Xả (bằng một động tác vuốt tóc bằng cả 2 lòng bàn tay như làm điệu vậy)
D. Tay:
1. Rảy 2 cánh tay: Như sự giãy giụa của con cá khi bị câu lên khỏi mặt nước.
E. Chân:
1. Từ từ bung 2 chân ra, 2 tay chịu xuống nền nhà.
2. Nâng 2 chân lên
3. Rảy như đã làm với cánh tay
F. Thân:
1. Ngồi lại như lúc đầu công phu, nhỏm người như muốn nhảy lên (chồm người ra phía trước như muốn đứng lên rồi trở về lại tư thế khởi đầu).
2. Vừa nhỏm vừa hô: Huh... huh... (ứng với mỗi lần nhỏm dậy)
3. Nhỏm người 3 - 6 lần
4. Hơi từ bụng thóp vào tạo thành tiếng Huh (nên phát âm nho nhỏ thôi). Xả thiền đúng sẽ tẩy được độc tố trong ta, và giúp cho lần sau tu tốt hơn.
Nhớ: đọc vài câu *Hồi Hướng Công Phu* trước rồi mới xả thiền sau buổi tập.
Tác Hại Khi Xả Thiền Không KỹCứ muốn xuất hồn lên thượng giới
Linh hồn không chồng khít vào nhau sau khi xuất định
Bị nhức đầu kinh niên, uống thuốc hoài mà không bớt.
Phải tập lại cách xả thiền như của Thầy Milarepa thì mới có mòi khá hơn được.
Tại sao là vì khi chàng tập xong thì là chàng đứng dậy liền không thèm xả thiền cho đàng hoàng. Vả lại khi anh chàng lại vào thân thể thì cái linh hồn đó không chồng khít vào thân hình của chàng nên... lâu ngày thành thói quen và sau đó thì bị nhức đầu.
*****
HỒI HƯỚNG CÔNG PHU
Hôm nay tại đạo tràng: số nhà…. đường…. con tên…. (sau này tu giỏi rồi thì vừa đọc vừa quán) thuộc dòng pháp KIM-CANG.
1. Nguyện xin hồi hướng công đức trì tụng chân ngôn chú pháp đến Chư Phật Chư Bồ Tát 10 phương, tổ pháp Mật Tông, giáo chủ mật giáo ĐẠI NHẬT NHƯ LAI, giáo chủ mật giáo TỲ LÔ GIÁ NA MÂU NI THẾ TÔN, tổ thầy kim cang sư, chư thiên, chư tiên các cõi các tầng trời, thiên long bát bộ, hộ chú, hộ pháp, hộ đạo tràng, hộ gia đình, thần tài, thần tiền.
Nguyện xin tất cả đồng tăng phước đức, thọ mạng lâu dài, tội chướng nghiệp đều được tiêu trừ, tu hành đều được rốt ráo, thành tựu CHÁNH ĐẲNG CHÁNH GIÁC.
2. Nguyện xin hồi hướng công đức trì tụng chân ngôn chú pháp đến: Tổ thầy kiếp này, kiếp trước, vô lượng kiếp trước. Chư vị hộ thầy tổ, huynh đệ kiếp này, kiếp trước, vô lượng kiếp trước:
Nguyện xin tất cả đồng tăng phước đức, thọ mạng lâu dài, tội chướng, nghiệp chướng tiêu trừ, tu hành chóng thành CHÁNH QUẢ.
3. Nguyện xin hồi hướng công đức trì tụng chân ngôn chú pháp đến: chư THIÊN MA, TIÊN MA, ĐỊA MA, TỲ NA DẠ DA, DƯỢC XOA, LA SÁT, CHƯ BỘ ĐA, Quỷ Thần HỘ TÔI.
Nguyện xin tất cả tội chướng, nghiệp chướng kiếp này, vô lượng kiếp trước đều ĐƯỢC TIÊU TRỪ, phước đức tăng trưởng, tu hành thành tựu CHÁNH ĐẲNG CHÁNH GIÁC.
4. Nguyện xin hồi hướng công đức trì tụng chân ngôn chú pháp đến: chư THIÊN MA, TIÊN MA, ĐỊA MA, TỲ NA DẠ DA, DƯỢC XOA, LA SÁT, CHƯ BỘ ĐA, Quỷ Thần PHÁ HOẠI TÔI.
Nguyện xin tất cả đồng xóa bỏ tâm ác, phát tâm lành. Đổi các phá hoại thành giúp đỡ. Các oan gia, nghiệp chướng với tôi, nguyện xin giải trừ. Tất cả đồng hướng về CHÍNH PHÁP, cùng tôi tu hành. NGUYỆN XIN ĐỒNG TU HÀNH ĐỒNG THÀNH TỰU.
5. Nguyện xin hồi hướng công đức trì tụng chân ngôn chú pháp đến: chúng sanh, mà đệ tử dùng thân mạng của họ để nuôi sống đệ tử. Những chúng sinh mà đệ tự cố ý giết hại hoặc vô tình giết hại kiếp này, kiếp trước, hoặc vô lượng kiếp trước.
Nguyện xin tất cả đồng TĂNG TRƯỞNG PHƯỚC ĐỨC, tội chướng nghiệp chướng kiếp này, kiếp trước, hoặc vô lượng kiếp trước được tiêu trừ và được VÃNG SINH TỊCH TỊNH THẾ GIỚI.
6. Nguyện xin hồi hướng công đức trì tụng chân ngôn chú pháp đến: chư vong linh CỬU HUYỀN THẤT TỔ, bên nội, bên ngoại, bên vợ, bên chồng. Chư vong linh theo hộ tôi tu hành, theo hộ gia đình.
Nguyện xin tất cả đồng TĂNG TRƯỞNG PHƯỚC ĐỨC, tội chướng nghiệp chướng kiếp này, kiếp trước, hoặc vô lượng kiếp trước được tiêu trừ và được VÃNG SANH TỊCH TỊNH THẾ GIỚI.
7. Nguyện xin hồi hướng công đức trì tụng chân ngôn chú pháp đến: thân tộc hiện tiền bên nội, bên ngoại, bên vợ, bên chồng, tất cả chúng hữu tình giúp đỡ tôi, hộ tôi tu hành. Nguyện xin tất cả đều được bình yên, đêm yên, ngày yên, đêm và ngày đều bình yên, tài bảo gia tăng, tai nạn bệnh tất thảy đều tiêu trừ.
Sau cùng con (tên…..)
1. Nguyện xin tất cả Như Lai nhiếp thọ, hộ niệm cho con: Tất cả tội lỗi, khuyết phạm khi tu hành đều được tiêu trừ. Tất cả các tội lỗi của thân quá khứ, hiện sanh thân này đều được rốt ráo thanh tịnh.
Ôm, sạc-vat a-tha-gat-a hơ-ri-da-gia ma-ni j-va-la-tê a-vít-hi-gia, hùm. (21 lần)
(OM, sarva tathagata hridaya mani jvalatê avisthiya, hùm)
2. Nguyện xin đệ tử được yên ổn tu hành. Nguyện xin tất cả những oan gia ác nghiệp, phiền não đều được hóa giải, khiến con tu pháp yếu của Chư Phật mau được thành tựu.
3. Nguyện xin Chư Phật gia hộ cho con. Tất cả Như Lai, Chư Bồ Tát, Hộ Chú, Hộ Pháp, Chư Thiên, Chư Tiên, các cõi các tầng trời gia hộ con. Tất cả mong cầu, nguyện lực đều được viên mãn. Tâm ưa thích muốn cầu điều chi, đều được thành tựu.