11 - Mạn Đà La của một Ông Phật

11 - Mạn Đà La của một Ông Phật

Pháp Âm & Phim / Lá Cây Trong Rừng Đại Nguyện    Xem 328     5 năm trước

11 - Mạn Đà La của một Ông Phật

Lá Cây Trong Rừng Đại Nguyện

Nghe pháp âm:

Mạn Đà La của một Ông Phật: 
Cũng sáu mặt: 
•Trước đại thể là A Di Đà Phật hay là một vị Phật Chủ Chân Ngôn, Thầy của Bồ Tát Chủ Chân Ngôn. 
•Sau là có cái hang, biết đâu có thể là cái khác chăng? Nó mang ý nghĩa là mặt trái của Giải Thoát. Có nghĩa là Độ. 
•Bên Trái là Tâm Không, mặt trái của Từ. 
•Bên Phải là một cái Gươm. Ý nghĩa là mặt trái của Bi có nghĩa là Đoạn. 
•Ở Dưới là mặt trái của Hỷ có nghĩa là Khổ. Đó là diễn tả cảnh Khổ. 
•Bên Trên là mặt trái của Xả. Có nghĩa là Chấp. 
Ý nghĩa rằng là sau khi mình thành Phật rồi, thì nếu mình vượt qua nữa thì mình phải đi Độ, muốn vượt qua khỏi Ông Phật thì mình phải hành Phật Sự. 
Bên Trái biểu diễn cho cái Tâm Không, mặt Trái của Tâm Từ. Và muốn có Tâm Từ thật sự thì phải có Tâm Không chính xác. 
Bên Phải là cái Gươm. Ý nghĩa là mặt trái của Bi là Đoạn: Tức là mình thương họ lắm, nhưng cái thương đúng nhất là hãy đưa vào trạng thái Giải Thoát cho họ. Có nghĩa là mình thương thì mình hãy đưa thằng bạn mình vào cái trạng thái Giải Thoát để nó lọt vào cái Đoạn, để nó không còn lòng vòng, lòng vòng này nữa. 
Ở Dưới là Hỷ, mặt trái của Hỷ có nghĩa là Khổ, cảnh khổ, khổ lắm cơ, khổ lắm thì mới được cái Hỷ, có nghĩa là Khổ luyện thì mới được cái Hỷ. 
Bên Trên là mặt trái của Xả, có nghĩa là Chấp. Muốn xả thì phải có chấp trước đã chứ, thì không phải chấp lung tung, mà là chấp cái Pháp của Ông Phật, chấp như vậy hay nhất. Vì cái Pháp của Ông Phật mà, sự giận mình nó sợ, đó là điều đương nhiên. 
Nếu mà để ý ở cái Mạn Đà La của Bồ Tát ở đằng sau lưng là cái gì đó thì ở bên Mạn Đà La của Ông Phật thường thường là mặt trái. 

3045
1.7579820156097 sec